Phu_Cuong_Gia_Trang
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Phu_Cuong_Gia_Trang

chia sẻ những kỉ niệm
 
Trang ChínhTrang Chính  Latest imagesLatest images  Tìm kiếmTìm kiếm  Đăng kýĐăng ký  Đăng Nhập  
Đăng Nhập
Tên truy cập:
Mật khẩu:
Đăng nhập tự động mỗi khi truy cập: 
:: Quên mật khẩu
March 2024
MonTueWedThuFriSatSun
    123
45678910
11121314151617
18192021222324
25262728293031
CalendarCalendar
Latest topics
» thứ tự các tính từ trong tiếng anh
Giải bài tập sinh học EmptyMon Feb 01, 2010 4:43 pm by Admin

» Đại từ và tính từ nghi vấn
Giải bài tập sinh học EmptyMon Feb 01, 2010 4:42 pm by Admin

» Những Cụm từ có Giới Từ thông dụng
Giải bài tập sinh học EmptyMon Feb 01, 2010 4:41 pm by Admin

» Cấu trúc: To eat
Giải bài tập sinh học EmptyMon Feb 01, 2010 4:39 pm by Admin

» Cấu trúc: To go
Giải bài tập sinh học EmptyMon Feb 01, 2010 4:38 pm by Admin

» Cấu trúc: To have, To see
Giải bài tập sinh học EmptyMon Feb 01, 2010 4:38 pm by Admin

» Cấu trúc: To do
Giải bài tập sinh học EmptyMon Feb 01, 2010 4:36 pm by Admin

» Câu bị động đặc biệt
Giải bài tập sinh học EmptyMon Feb 01, 2010 4:35 pm by Admin

» Quá trình hình thành các đặc điểm thích nghi
Giải bài tập sinh học EmptyMon Feb 01, 2010 4:24 pm by Admin

Tìm kiếm
 
 

Display results as :
 
Rechercher Advanced Search

 

 Giải bài tập sinh học

Go down 
Tác giảThông điệp
Admin
Admin



Tổng số bài gửi : 11
Join date : 30/01/2010

Giải bài tập sinh học Empty
Bài gửiTiêu đề: Giải bài tập sinh học   Giải bài tập sinh học EmptySat Jan 30, 2010 8:02 pm

Nói chung đối với các bài tập Sinh học, việc tìm ra đáp số là kết quả của việc nhận thức về lí thuyết, am hiểu các nội dung lí thuyết trong các giải thuyết. Nếu không hoàn tất được công việc đó, không thể tìm ra đáp số được. Muốn giải bài toán sinh học nói chung phải tuân thủ theo các bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu kĩ giả thuyết đưa ra, am hiểu các giải thuyết đó tường tận.

Bước 2: Dựa vào từng kết luận, mỗi kết luận có thể coi là một tình huống bắt người đọc phải xử lí dựa trên các ngôn ngữ sẵn có của giải thiết thậm chí phải bổ sung thêm hàng loạt các giả thiết khác mới có thể giải quyết được các kết luận nêu ra.

Bước 3: Trên quan điểm logic hệ thống xâu chuỗi các giả thiết theo một trật tự phối hợp để trả lời cho từng câu hỏi trong phần kết luận. Tuy nhiên đối với từng bài toán được xây dựng ở từng nội dung kiến thức cũng có những khác biệt rạch ròi. Ví dụ, các bài tập về cơ sở vật chất của tính di truyền thương nặng về việc tìm kiếm một con đường logic, sự gắn bó giữa các yếu tố về cấu trúc, cơ thể để tìm ra kết luận. Đối với bài tập về các quy luật lại dựa vào các đặc trưng dấu hiệu về:
- Kiểu phép lai: lai thuận nghịch, lai phân tích, lai F1 với F1...
- Tỉ lệ phân li kiểu hình: đây là dấu hiệu đặc trưng về mỗi loại quy luật di truyền Menden , tương tác gen...
- Về tính trội lặn
- Về khả năng phân bố đều nhau các tình trội lặn hay không đề nhau ở giới đực, cái.

+Căn cứ vào phép lai thuận nghich để nhận dang quy luật di truyền
-Nếu kết quả lai thuận nghịch không đổi thì đó là sự di truyền các tính trạng nằm trên NST thường.
-Nếu lai thuận nghịch mà kết quả thay đổi phụ thuộc hoàn toàn về phía mẹ thì đó là di truyền TẾ BÀO CHẤT.
-Nếu kết quả thay đổi lúc biểu hiện giới này, lúc biểu hiện giới kia, đó là gen nằm trên NST giới tính. Và lúc biểu hiện chỉ một kiểu hình, lúc lại biểu hiện cả 2 kiểu hình ở đời con thì đó là quy luật di truyền của gen tồn tại trên NST giới tính X, di truyền theo quy luật di truyền chéo.
Trên cơ sở đó có thể xác định được quy luật di truyền từng tính trạng thuộc hệ gen nhan hay gen tế bào chất

+Căn cứ và kết quả phân li kiểu hình trong phép lai phân tích nếu:tỉ lệ kiểu hình 1:1 thì đó là sự di truyền một tính trạng do một gen chi phối.
- tỉ lệ kiểu hình là 3:1 thì tính trạng được di truyền theo quy luật tương tác gen: bổ trợ, át chế, cộng gộp trong trường hợp một tính trạng quy định 2 kiểu hình (9:7, 13:3, 15:1)
- tỉ lệ 1:1 thì tính trạng được di truyền theo quy luật tương tác bổ trợ, át chế trong trường hợp có 1 tính trạng quy định 3 kiểu hình.( tỉ lệ gốc; bổ trợ 3:4, 9:1; át chế: 12:1)
- tỉ lệ 1:1:1 là sự di truyền tương tác bổ trợ một tính trạng có 4 kiểu hình( tỉ lệ gốc 9:3:1)

+ Dựa vào kết quả phân li kiểu hình của F1 lai với F1, khi lai một tính trạng mà có tỉ lệ kiểu hình:
3:1 là quy luật di truyền phân tính trội lặn hoàn toàn
1:1 là quy luật di truyền phân tính trội không hoàn hoàn ( xuất hiện tính trạng trung gian) do gen nằm trên NST thường or giới tính
9:3:1 or 9:7 or 9:1 là tính trạng di truyền theo tượng tác bổ trợ
12:1 or 13:3 là tính trạng di tuyền theo quy luật tương tác át chế trội
9:4 là tương tác át chế do gen lặn
15:1 là tương tác cộng gộp kiểu không tích lũy các gen trội, băng cách đó có thể dễ dang phân tích, nhận dạng dõ sự di truyền của từng tính trạng theo quy luật nào.

+ Dựa vào kết quả phân li kiểu hình của F1 lai với cơ thể khác. cần chú ý những tỉ lệ đặc biệt sau đây: 7:1; 4:1; 6:1; 5:3 đây là tỉ lệ của tính trạng nảy sinh do tương tác gen, tùy từng trường hợp cụ thể mà xác định chính xác tính trạng được xét, di truyền theo quy luật di truyền nào.


Sau đây tôi xin giới thiệu các trình bày các bước giải cụ thể 2 dạng bài tập di truyền chủ yếu khi nghiên cứu nhièu tính trạng:
Dạng 1: bài toán về di truyền học người chủ yếu tiến hành qua các bước sau:
bước 1: viết kiểu hình của P, F1, F2

bước 2: căn cứ vào giả thiết cgi về tính trội lặn của mỗi kiểu hình, kí hiệu gen xác đinh các kiểu hình đó. Trên cơ sở này xác định các gen đã biết trong mỗi loại kiểu hình ở đời con. Nếu là tính trạng trội xác định được 1 trạng thái đó là 1 gen trội, còn gen thứ 2 trong cặp tương ứng để trống. Nếu là tính trạng lặn thì xác định được cả 2 gen trong cặp gen tương ứng.

bước 3: dựa vào các gen đã biết trong từ cặp gen tương ứng ( chủ yếu là các cặp gen lặn) xác định các gen đã biết ở bố mwj đối với cặp tính trạng đang xét, xác định các gen chưa biết ở mỗi cá thể trong đời con. việc làm này tiến hành tuần tự đối với từng tính trạng

bước 4 : vẽ sơ đồ lai từ P đến các thế hệ lai để xác định lại kết quả. xác định xem đã phù hợp và tiến hành các nội dung còn lại mà giải thích yêu cầu

dạng 2: bài tập tổng hợp mà khi giải có thể xác định được tỉ lệ kiểu hình của mỗi tính trạng. tiến hành qua các bước cơ bản sau:
bước 1: xác định xem trong bài toán có mấy tính trạng, mỗi t ính trạng có mấy kiểu hình để dự đoán trước mỗi tính trạng đề cập trong bài toán có thể được di truyền theo quy luật di truyền nào.
VD: + nếu tính trạng có 2 kiểu hình thì tính trạng đó có thể di truyền theo quy luật 1 gen 1 tính trạng trội lặn hoàn toàn, tương tác gen 1 tính trang 2 kiểu hình
+ nếu tính trạng có 3 kiểu hình thì tính trạng đó có thể di truyền theo quy luật trội lặn trung gian, tương tác gen 1 tính trạng 3 kiêu hình
+ nếu tính trạng có 4 kiẻu hình thì tính trạng đó có thể di truyền theo quy luật di truyền nhóm máu ABO, di truyền theo tương tác bổ trợ 1 tính trạng co 4 kiểu hình

bướcc 2: lấy tích tìm được của từng cặp 2 tính trạng nếu thấy tỉ lệ chung:
+ giống tỉ lệ di truyền độc lập thì các gen xác định các tính trạng năm trên các NST khác nhau
+tỉ lệ chung sẽ có phân lớp kiểu hình ít hớn giá trị của tích nói trên hoặc cũng có thể băng số phân lớp, nhưng tổng số tổ hợp gen ít hơn, đay là sự di truyền liên kết gen hoàn toàn
+ tỉ lệ chung của giả thiết không giống tỉ lệ di truyền độc lập, số phân lớp kiểu hình là tối đa thì 2 tính trạng được xét có hiện tượng liên kết gen không hoàn toàn, trong trường hợp này phải xác định đựoc tần số hoán vị gen mới lập được sơ đồ lai kết tiếp
Cần lưu ý :trong trương hợp có 1 tính trạng di truyền theo đinh luật Menden: di truyền với tunhs trạng tương tác gen mà có liên kết thì chỉ có liên kết 1 trong 2 gen tương tác với gen quy định tính trọng theo đinh luật Menden. nếu là tương tác bổ trọe thì liên kêt với gen nào cũn được, nếu là tương tác át chế thì liên kết với gen át đều có kết quả khác nhau. do vậy, phải xác đinh kĩ trước khi lập sơ đồ lai.
Về Đầu Trang Go down
https://kingofvampire.forumvi.com
 
Giải bài tập sinh học
Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
Phu_Cuong_Gia_Trang :: Ôn thi đại học :: Khoa học tự nhiên :: Sinh học-
Chuyển đến